Liên hệ web
  
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

 Căn cứ vào tình hình thực tế, trường Trung học cơ sở Nguyễn Huệ lập kế hoạch nhiệm vụ năm học 2020-2021


Diên Phước, ngày 15 tháng 10 năm 2020

 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020-2021

 

   Căn cứ công văn số 784/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 06/10/2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Diên Khánh về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học cơ sở năm học 2020-2021;

   Căn cứ vào Quyết định số 2132/QĐ-UBND NGÀY 17/8/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc Ban hành Khung Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

   Căn cứ vào tình hình thực tế, trường Trung học cơ sở Nguyễn Huệ lập kế hoạch nhiệm vụ năm học 2020-2021 như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Bối cảnh năm học

Năm học 2020-2021 diễn ra trong bối cảnh ngành Giáo dục tập trung thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ðảng, Quốc hội, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về GD&ĐT, đặc biệt là hoàn thiện cơ chế, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; triển khai Luật Giáo dục näm 2019 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học.

Ngành Giáo dục tập trung triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Kế hoạch thực hiện Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; tiếp tục tập trung nguồn lực thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng lộ trình.

2. Thuận lợi

Trường có nề nếp về dạy và học. Phong trào mũi nhọn được duy trì. Hàng năm đều có học sinh giỏi huyện, tỉnh.

Đội ngũ giáo viên, nhân viên đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Chính quyền và các ban ngành, đoàn thể địa phương, Hội cha mẹ học sinh quan tâm đến hoạt động nhà trường, sẵn sàng phối hợp, hợp tác với nhà trường trong giáo dục học sinh.

Tình hình an ninh trật tự trong và trước nhà trường đảm bảo, an toàn.

3. Khó khăn

Trường chưa có nhà đa năng, khu thể dục thể thao có diện tích ngày càng nhỏ không đáp ứng cho hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường.

Mức thu nhập của phụ huynh học sinh trong địa bàn còn thấp, do vậy công tác xã hội hóa của nhà trường trong những năm tuy có nhưng còn khiêm tốn so với một số đơn vị khác; một số phụ huynh học sinh còn tư tưởng “khoán trắng” công tác giáo dục cho nhà trường.

Vẫn còn nhiều học sinh lười học, thiếu sự kiểm tra, đôn đốc của gia đình, thiếu động cơ trong học tập; đây là một thách thức lớn đối với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn, nâng cao hiệu quả đào tạo.

4. Thống kê số liệu

4.1. Cơ sở vật chất

Nhà trường hiện có 32 phòng, trong đó có 17 phòng được xây dựng để làm phòng học. Các phòng được sử dụng như sau:

- Phòng học cho 02 ca/ngày: 17

- Phòng dạy tin học: 02

- Phòng dạy âm nhạc: 01

- Phòng dạy máy chiếu: 02

- Hội trường: 01

- Thư viện: 01, Phòng đọc thư viện: 01

- Phòng bộ môn Lý; Hóa - Sinh: 02

- Phòng giáo viên: 02

- Phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó Hiệu trưởng, Văn thư - Kế toán: 04

- Phòng Đội:01. Phòng thiết bị: 02

- Phòng y tế, phòng kho, phòng trực bảo vệ: 03

4.2. Trang thiết bị

Nhà trường trang bị khá đầy đủ về trang thiết bị dạy học, cụ thể:

- Bàn ghế học sinh: 422 bộ bàn ghế 02 chỗ ngồi đáp ứng đủ cho học sinh.

- Tổng số máy vi tính: 54, gồm 42 máy để dạy học, 10 máy cho phục vụ cho công tác văn phòng. Tất cả máy đều được nối mạng internet.

- Máy photocopy: 01

- Máy in: 08

- Ti vi màn hình phẳng 50 inch: 05

- Máy quay phim mini: 01

4.3. Giáo viên

Tổng số CB-GV-NV: 66/44 nữ, trong đó:

- BGH: 03;

- TPT Đội: 01;

- Giáo viên: 53/37 nữ, được biên chế thành các tổ:

            + Ngữ văn: 9/8             + Sử-Địa- CD:07/5          + Tiếng Anh: 06/6

             + TD-ÂN- MT: 08/5   + Hóa- Sinh:8/5              + Toán- Tin: 10/6               

            + Lý- CN:07/4        

- Nhân viên: 10 (Trong đó: Kế toán: 01; Văn thư: 01; y tế: 01; Thiết bị: 02 ; Bảo vệ: 03; Phục vụ: 01).

4.4. Học sinh

Tổng số học sinh: 1065/534 nữ /28 lớp. Bình quân:38.0 học sinh/lớp. Trong đó:

- Khối 6: 320/ 171 nữ /08 lớp;

- Khối 7: 254/ 128 nữ/07 lớp;

- Khối 8: 258/ 119 nữ /07 lớp;

- Khối 9: 233/116  nữ /06 lớp.                  

Địa bàn: Diên Phước: 353 học sinh, chiếm tỷ lệ: 33.3%           

    Diên Thọ:     279 học sinh, chiếm tỷ lệ: 26,3%

    Diên Đồng:  199 học sinh, chiếm tỉ lệ: 18.6%

    Diên Lâm:    219 học sinh, chiếm tỉ lệ 20.6%

                Nơi khác:     14 học sinh, chiếm tỷ lệ: 1.2%

Con thương binh: 0              Con bệnh binh: 0

Hộ nghèo: 15                        Hộ cận nghèo: 40

Học sinh dân tộc: 14            Học sinh tật nguyền: 02

Mồ côi cả cha lẫn mẹ: 0

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

   1.1. Phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

   1.1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy phát triển đối với giáo dục trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018. Theo dự báo thì từ năm học 2020-2021 trở đi có số học sinh tăng nhưng không đáng kể.

   Thực hiện phát triển mạng lưới trường, lớp gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đồng thời chủ động để triển khai Chương trình GDPT 2018 bắt đầu đối với lớp 6 từ năm học 2021-2022 và các năm học tiếp theo.

Thực hiện duy trì số lớp của trường là 28 lớp theo kế hoạch phát triển giáo dục năm học 2020-2021 đã duyệt.

   Huy động 100% trẻ ra lớp đảm bảo theo chỉ tiêu phòng GD&ĐT huyện Diên Khánh giao và đảm bảo theo điều lệ trường trung học cơ sở, cụ thể:

- Khối 6: 320/171 nữ /08 lớp

- Khối 7: 254/128 nữ/07  lớp

- Khối 8: 258/119 nữ /07 lớp

- Khối 9: 233/116 nữ /06 lớp

Giữ vững duy trì sĩ số 99%, hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học.  

   Nhà trường lập kế hoạch tuyển sinh và thông báo cho các trường Tiểu học trong địa bàn, phổ biến kế hoạch trong phiên họp UBND xã để thông tin rộng rãi cho nhân dân biết. Rà soát danh sách học sinh các lớp sau tuyển sinh và đăng kí nhập học để nắm tình hình học sinh chưa ra lớp và có kế hoạch vận động. Thường xuyên giáo dục cho học sinh tầm quan trọng và lợi ích của việc học thông qua tiết sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp và lồng ghép vào một số giờ dạy trên lớp.

   1.1.2. Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị trường học để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học; bổ sung xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, nhà vệ sinh.

   Quán triệt đến các tổ, lớp, cá nhân phải phát huy hơn nữa khâu quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản, thiết bị, tránh đề xuất không thiết thực gây lãng phí, nêu cao ý thức tinh thần trách nhiệm, tiết kiệm giảm hạn chế lãng phí, tránh mất mát, cháy nổ, hạn chế hư hỏng thất thoát. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học sẳn có, kết hợp việc phát động làm thêm thiết bị dạy học, mua sắm trang bị thêm thiết bị, đồ dùng còn thiếu.

   Tiến hành kiểm kê thiết bị, rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, thiết bị dạy học, phần mềm hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình Giáo dục trung học cơ sở bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Khai thác tất cả các nguồn lực nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho trường.

Xây dựng và thực hiện hiệu quả kế hoạch mua sắm, tu sửa thiết bị, cơ sở vật chất của đơn vị. Tăng cường mua sắm ĐDDH nhất là bộ môn Hóa, Sinh nhằm tăng cường rèn kỹ năng thực hành cho học sinh.

   Tiếp tục đầu tư cải tạo nhà vệ sinh và cung cấp nước sạch trong trường học.

   Quan tâm đầu tư thư viện, đáp ứng yêu cầu dạy học và phát triển văn hoá đọc trong nhà trường.

            1.1.3. Tiếp tục đầu tư nguồn lực xây dựng trường chuẩn quốc gia

Đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch đầu tư nguồn lực xây dựng nhà trường theo từng năm học. Nhà trường tăng cường công tác quản lý, đảm bảo trật tự kỷ cương trường học, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng nội dung chương trình, tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Thực hiện quy hoạch sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định, đảm bảo về số lượng, chất lượng theo hướng ổn định, tiêu chuẩn hóa. Đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa giáo dục, tập trung khai thác mọi nguồn lực, tăng cường công tác tuyên truyền tiếp tục đầu tư trang thiết bị, cải tạo CSVC ngày một khang trang, hiện đại hơn.

1.2. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở

Tiếp tục củng cố, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và xóa chữ cho người lớn theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xoá chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GD&ĐT quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa chữ.

Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo dõi phổ cập giáo dục; đánh giá và báo cáo về tình hình phổ cập giáo dục THCS, sử dụng tốt Hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xoá chữ và thường xuyên kiểm tra tính xác thực của các số liệu trên hệ thống theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tại Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Tiếp tục bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành trong điều kiện dịch COVID-19 vẫn có diễn biến phức tạp thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh; Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ GDĐT hướng dẫn điều chỉnh nội dng dạy học cấp THCS; Công văn số 1869/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy đối với giáo viên trung học, Văn bản số 736/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 17/09/2018 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy.

2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục

2.1.1. Giảng dạy

Xây dựng phân phối chương trình 35 tuần thực học với chương trình phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh trên trên cơ sở kế hoạch giáo dục từng môn học và hoạt động giáo dục, bảo đảm yêu cầu thực hiện một chương trình giáo dục thống nhất chung và được tổ chức thực hiện linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.

Chỉ đạo các tổ/nhóm bộ môn căn cứ phụ lục các bộ môn đã được thống nhất tại các buổi sinh hoạt, chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục theo hướng sắp xếp lại các bài học trong sách giáo khoa thành bài học theo chủ đề phù hợp với các chủ đề tương ứng trong chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối với những kiến thức giao thoa giữa các môn học, tạo thuận lợi cho việc thiết kế tiến trình dạy học thành các nhiệm vụ học tập của học sinh theo phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để thực hiện ở trong và ngoài lớp học, trong đó có các nhiệm vụ học tập có thể giao cho học sinh thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, chủ động ứng phó với tình hình dịch bệnh COVID-19 và các tình huống bất thường khác. Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra trong quá trình thực hiện.

Bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho những thông tin cũ, không dạy những nội dung vượt quá chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.

Xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi môn học, thực hiện ít nhất 01 chuyên đề/học kỳ đối với tổ chuyên môn độc lập và 01 chuyên đề/ học kỳ đối với  tổ chuyên môn ghép.

Thực hiện kết hợp việc giảng dạy với ôn tập trong suốt thời gian của năm học; sớm xây dựng  đề cương ôn tập ở các bộ môn, khối lớp.

Triển khai thực hiện có hiệu quả việc dạy học môn ngoại ngữ trong Chương trình GDPT hiện hành; tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các nhà trường. Cụ thể:

- Tiếp tục việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên môn Tiếng Anh; tiếp tục tổ chức bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh đạt hiệu quả; từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh, nâng cao chất lượng phổ điểm bài thi môn Tiếng Anh của học sinh trong Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10.

- Tiếp tục đầu tư điều kiện CSVC để tăng số học sinh và số lớp học tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025”.

- Tiếp tục thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm theo hướng dẫn tại Công văn số 1020/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 22/5/2019 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh chương trình 10 năm cấp THCS và THPT theo Đề án NNQG từ năm học 2019-2020, Văn bản số 402/PGD&ĐT ngày 24/08/2019 của Phòng GD&ĐT về việc triển khai dạy học tiếng Anh chương trình 10 năm cấp THCS theo Đề án NNQG từ năm học 2019- 2020.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo các công văn và quyết định của Bộ GDĐT: Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016; Quyết định số 1475/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 về việc Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Nghiên cứu tổ chức đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9.

- Tổ chức Hội thi hùng biện tiếng Anh cho học sinh cấp trường, tham gia Hội thi cấp huyện, tỉnh.

2.1.2. Giáo dục tư tưởng, đạo đức

a)  Đối với CB-GV-NV

Tiếp tục thực hiện giáo dục đạo đức, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị gắn với Nghị quyết TW4 khóa 12 về phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ nhà trường; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng.

Tiếp tục rèn luyện tư cách phẩm chất nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ GD&ĐT. Xây dựng chuẩn mực nhà giáo, quy tắc ứng xử của nhà giáo, xử lí nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, xây dựng kỷ cương, kỷ luật công vụ trong nhà trường.

- 100% CB-GV-NV đăng ký “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- 100% CB-GV-NV có ý thức chấp hành mọi chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- 100% CB-GV-NV chấp hành tốt quy chế của ngành, quy định của cơ quan, đơn vị, đảm bảo số lượng, chất lượng ngày giờ công lao động.

Thảo luận, bổ sung và thông qua Quy chế dân chủ ở đơn vị.

b) Đối với học sinh

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 2884/SGDĐT-VP ngày 16/12/2019 của Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.

Chú trọng lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng chống tệ nạn xã hội và phòng, chống tham nhũng; chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường.

Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Tập trung giáo dục giá trị sống và tư vấn tâm lý học đường cho học sinh.

Ngăn chặn các tệ nạn ma túy xâm nhập học đường; phát động phong trào chống rác thải nhựa, tuyên truyền giáo viên, học sinh nói không với sản phẩm nhựa sử dụng một lần.

Coi trọng việc giáo dục 5 điều Bác Hồ dạy, giáo dục ý thức bảo vệ tài sản công, ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp, xây dựng nhà trường  “xanh- sạch- đẹp”.

Giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn; nâng cao ý thức tự học, trung thực trong kiểm tra, thi cử.

Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa trong nhà trường, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, trải nghiệm sáng tạo phù hợp với tâm sinh lý học sinh.

2.2.3. Giáo dục thể chất

Tiếp tục chú trọng hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định tại Văn bản số 2189/SGDĐT- GDTrHTX ngày 07/9/2020 của Sở GDĐT về việc tuyên truyền các bài tập thể dục dành cho học sinh tập luyện nâng cao sức khỏe phòng, chống dịch COVID-19; Văn bản 682/PGD&ĐT-GDTHCS về việc tuyên truyền các bài tập thể dục dành cho học sinh tập luyện nâng cao sức khỏe phòng, chống dịch COVID-19.

Tiếp tục duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học; tập luyện và thi đấu các môn thể thao trong chương trình Hội khỏe Phù Đổng nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình thành cho học sinh thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên; tham gia Hội khỏe Phù Đổng các cấp một cách tích cực.

Tăng cường đẩy mạnh công tác phòng, chống tai nạn đuối nước cho học sinh; chủ động phối hợp với gia đình, chính quyền địa phương trong việc tuyên truyền, triển khai các giải pháp về phòng, tránh tai nạn đuối nước nhằm bảo đảm an toàn cho học sinh trước, trong và sau các dịp nghỉ lễ, nghỉ hè; vận động cha mẹ học sinh cho học sinh học bơi tại các trường thực hiện Đề án dạy bơi của UBND tỉnh.

   2.2. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học, giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Tiếp tục soạn giáo án, đánh giá, xếp loại giờ dạy đối với giáo viên trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 1869/SGDĐT-GDTrHTX ngày 14/9/2018 về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy đối với giáo viên trung học của Sở GDĐT, Văn bản số 736/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 17/09/2018 về việc hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy.

Chỉ đạo các tổ/nhóm bộ môn thiết kế bài dạy bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu; tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, cách thức thực hiện và sản phẩm cụ thể để giao cho học sinh thực hiện trong lớp học, ngoài lớp học, ở trường, ở nhà... Tăng cường giao cho học sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa tài liệu tham khảo để tiếp nhận vận dụng kiến thức; dành nhiều thời gian trên lớp để tổ chức cho học sinh báo cáo, thuyết trình, thảo luận, luyện tập, thực hành, bảo vệ kết quả tự học của mình.

Tiếp tục sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, phương pháp khăn trải bàn và một số phương pháp dạy học tích cực khác phục vụ cho đổi mới phương  pháp dạy học; rà soát, mua bổ sung và sử dụng có hiệu quả ĐDDH hiện có phục vụ cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

Thực hiện tốt công tác thực hành, thí nghiệm theo quy định; tăng cường việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, mô hình, các thí nghiệm ảo…; quản lý các vật tư, thiết bị thực hành thí nghiệm, quản lý hóa chất thí nghiệm đúng quy định và đảm bảo an toàn.

Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động giáo dục thể chất, phòng chống tai nạn đuối nước, Hội khỏe Phù Đổng các cấp… theo các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, thể thao trường học của Phòng GD&ĐT, góp phần phát triển năng lực học sinh như: trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nội dung học tập của học sinh, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học một số môn học phù hợp.

   2.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh

   Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo quy định của Bộ GDĐT tại Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020.

   Chỉ đạo tổ/nhóm xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của Chương trình GDPT hiện hành theo hướng dẫn tại Công văn số 3280/BGDĐT- GDTrH ngày 27/8/2020 về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS của Bộ GDĐT. Thực hiện tốt việc xây dựng ma trận đề kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn tại Công văn số 2015/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 05/10/2018 của Sở GDĐT, Văn bản 837/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 10/10/2018 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn bổ sung một số nội dung về công tác chuyên môn.

   Thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến bằng các hình thức: hỏi - đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn nhưng số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT và hướng dẫn của Sở GDĐT.

   Việc kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

- Đối với bài kiểm tra, đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính. Thực hiện nghiêm túc quy trình tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh từ khâu xây dựng ma trận đề, ra đề, coi, chấm.  Đề kiểm tra đặc tả câu hỏi tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận, được biên soạn theo mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục theo 4 mức độ yêu cầu: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

- Đối với kiểm tra, đánh giá bằng bài thực hành, hoặc dự án học tập: yêu cầu cần đạt của bài thực hành hoặc dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng tiêu chí cho các mức độ đạt được phù hợp với 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao của các kiến thức, kĩ năng được sử dụng.

- Căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục, mức độ phát triển năng lực của học sinh, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao; có hướng dẫn cụ thể trước khi tổ chức thực hiện.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá; chuẩn bị tốt các điều kiện để từng bước triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá, thi trực tuyến, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

Tổ chức cho học sinh học tập các quy định về đánh giá, xếp loại học sinh.

Tổ chức thực hiện nghiêm việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh trong nhà trường theo quy định tại Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ GDĐT; lập hồ sơ và lưu trữ kết quả đánh giá, xếp loại thể lực học sinh sau khi kiểm tra; tổng hợp và báo cáo Phòng GD&ĐT vào cuối năm học.

   2.4. Nâng cao chất lượng dạy học qua internet, trên truyền hình

Xây dựng kế hoạch dự phòng về dạy học qua internet, trên truyền hình trong trường hợp phải cho học sinh tạm nghỉ học để thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Sở GDĐT tại Công văn số 681/SGDĐT-GDTrHTX ngày 01/4/2020 về việc hướng dẫn dạy học qua Internet, trên truyền hình trong thời gian nghỉ học để phòng, tránh dịch COVID-19, Văn bản số 214/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 06/04/2020 về việc triển khai hướng dẫn dạy  học qua Internet, trên truyền hình trong thời gian nghỉ học để phòng, tránh dịch COVID-19.

Tiếp tục chỉ đạo giáo viên chủ động xây dựng các bài học điện tử để giao cho học sinh thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Thời gian quy định cho mỗi bài học phải bảo đảm sự phù hợp để học sinh tự truy cập vào bài học, thực hiện các nhiệm vụ học tập với sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ, đánh giá của giáo viên.

   2.5. Đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM

Tiếp tục triển khai giáo dục STEM theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chất lượng, hiệu quả khi triển khai thực hiện, không gây hình thức, quá tải đối với giáo viên và học sinh.

   2.6. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp dạy nghề

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề phổ thông năm học 2020-2021 tiếp tục thực hiện theo Công văn số 1869/SGDĐT-GDTrHTX ngày 05/9/2019 của Sở GDĐT, Văn bản 718/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 26/9/2019 về việc hướng dẫn dạy nghề phổ thông kể từ năm học 2019-2020. Trong đó cần lưu ý: Hoạt động giáo dục nghề phổ thông ở cấp THCS là nội dung giáo dục tự chọn (theo Công văn số 8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2006 của Bộ GDĐT) cho đối tượng học sinh lớp 8 THCS.

Thành lập Ban hướng nghiệp để thực hiện tốt công tác tư vấn hướng nghiệp và phân luồng cho học sinh.Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS. Khảo sát, thống kê các đối tượng học sinh tốt nghiệp THCS hằng năm trên địa bàn vào học tại các cơ sở giáo dục, báo cáo thống kê về phân luồng học sinh sau THCS về phòng GD&ĐT.

   2.7. Phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi

Tích cực quan tâm thực hiện tốt giáo dục cơ bản, quan tâm giáo dục mũi nhọn; đề xuất tuyên dương, khen thưởng các học sinh giỏi, học sinh có thành tích cao.

Quan tâm, phát hiện và chọn học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng qua hình thức giao thêm nhiệm vụ học tập ở lớp 6,7,8; tổ chức thi chọn học sinh giỏi và bồi dưỡng các em học sinh có năng lực và phẩm chất tốt từ giữa học kỳ 2 hàng năm đối với khối lớp 8, tạo động lực để bồi dưỡng tạo nguồn tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.

2.8. Hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật

            Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học và đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; thúc đẩy giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học trong các cơ sở giáo dục trung học.

            Hoạt động sáng tạo khoa học kỹ thuật qua các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn tạo điều kiện cho học sinh phát triển phẩm chất, năng lực. Tổ chức tốt hoạt động này là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học được tổ chức thường niên.

            Xây dựng và phát triển Câu lạc bộ Khoa học kỹ thuật tại đơn vị nhằm tạo môi trường cho học sinh nghiên cứu, chia sẻ về kiến thức, kỹ năng và các sản phẩm nghiên cứu khoa học; giúp đỡ học sinh trong việc tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghiên cứu khoa học, học tập và trong cuộc sống.

         Phân công giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học.Đối với giáo viên có nhiều đóng góp tích cực và có học sinh đạt thành tích cao trong cuộc thi thì được xem xét khen thưởng.

3. Tích cực chuẩn bị triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới đối với giáo dục trung học

Tiếp tục chủ động thực hiện tốt việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 240/SGDĐT-GDTrHTX ngày 20/02/2019 của Sở GDĐT về việc triển khai Chương trình GDPT, trong đó tập trung vào một số vấn đề sau:

3.1. Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa

Tổ chức phổ biến, quán triệt đến giáo viên về Chương trình GDPT 2018 và Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT quy định về việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông để chuẩn bị trong công tác lựa chọn bộ sách giáo khoa dạy học các khối lớp 6, lớp 7, cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tập huấn sử dụng sách giáo khoa khi có giấy triệu tập của Sở GDĐT, Phòng GD&ĐT. Huy động các nguồn lực hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh thuộc chế độ chính sách, học sinh dân tộc thiểu số.

3.2. Chuẩn bị đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản

Thực hiện quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; chuẩn hiệu trưởng. Rà soát, thống kê số lượng, cấu giáo viên cấp THCS theo chuẩn đào tạo quy định tại Luật Giáo dục 2019 để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung.

Thực hiện rà soát cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học, hoạt động giáo dục; xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Âm nhạc đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT 2018.

Nhà trường tiếp tục rà soát và đề xuất số lượng giáo viên cần nâng chuẩn trình độ đào tạo về Phòng GD&ĐT.

Tham gia tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên theo các Công văn triệu tập, hướng dẫn của  Phòng GD&ĐT.

Tạo mọi điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tập huấn sách giáo khoa mới, bảo đảm tập huấn cho 100% giáo viên dạy học lớp 6 theo Chương trình GDPT 2018.

Bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý cốt cán và đại trà triển khai Chương trình GDPT 2018 và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ GDĐT.

4. Đổi mới công tác quản lý giáo dục

Căn cứ tình hình thực tế, nhà trường xây dựng, triển khai và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đảm bảo hiệu quả. Kế hoạch giáo dục được xây dựng từ tổ/nhóm chuyên môn, linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt. Xây dựng kế hoạch bài học thông qua thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học nhằm tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh. Tập trung đổi mới dạy và học theo hướng phát huy năng lực của người học, thực hiện giáo án mẫu mới, đổi mới giảng dạy thông qua tổ chức các hoạt động trong giờ lên lớp.

Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học; quan tâm đầu tư xây dựng, thiết kế và tổ chức giảng dạy có hiệu quả các bài học tích hợp chủ đề. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiệm cận với Chương trình GDPT 2018.

Tiếp tục thực hiện tinh giản hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo. Nâng cao chất lượng sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong nhà trường; Tiếp tục thực hiện sổ điểm điện tử, học bạ điện tử theo Quyết định số 1186/QĐ-SGDĐT ngày 01/11/2017 và Công văn số 2489/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 04/12/2018 của Sở GDĐT, Văn bản số 1052/PGD&ĐT-GDTHCS ngày 20/12/2018 của Phòng GD&ĐT.

Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng có biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý chặt chẽ, phù hợp, đảm bảo cung cấp đủ minh chứng khi được thanh tra, kiểm tra; ban hành văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể, khả thi để giáo viên thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách.

Nhà trường tạo mọi điều kiện để giáo viên có nhiều thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu chuyên môn, thay đổi, đổi mới phong cách làm việc, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết với nghề, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thiết kế bài giảng và xây dựng các chủ đề, dự án dạy học; sử dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học. Tập trung dạy cách học, cách tư duy, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng và phát triển năng lực. Đa dạng hóa các hình thức học tập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa và sân chơi trí tuệ cho học sinh. Học sinh được tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội và tiếp thu tri thức; tích cực làm việc với sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, tự học theo hướng dẫn của giáo viên; tự đánh giá nhận thức của bản thân và bè bạn; trung thực trong học tập.

Chủ động cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách đổi mới đối với giáo dục trung học; tình hình và kết quả triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới đối với giáo dục trung học để được chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lý, thầy giáo, cô giáo, các em học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

Thực hiện tốt quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trong chỉ đạo chuyên môn; phát huy tính tích cực, chủ động của tổ trưởng chuyên môn và giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục môn học và kế hoạch giáo dục nhà trường; đề cao tính tự chủ trong thực hiện chương trình trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng dạy học trong phạm vi từng học kỳ của năm học.

Nhà trường có hình thức tổ chức phân hóa đối tượng học sinh ngay từ đầu năm học để có cơ sở tổ chức dạy học theo hướng phù hợp năng lực học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động dạy và học ở mỗi nhà trường; thực hiện nghiêm túc quy trình tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh từ khâu xây dựng ma trận đề, ra đề, coi, chấm; chú trọng thực hiện các biện pháp nhằm đánh giá khách quan kết quả kiểm tra theo đề của Sở, Phòng GD&ĐT.

Trên cơ sở chất lượng đầu vào, nhà trường thực hiện cam kết chất lượng đầu ra của mỗi bộ môn, mỗi lớp học; xây dựng cơ chế kiểm tra, đánh giá, giám sát một cách hiệu quả về chất lượng giáo dục.

5. Công tác thi đua, khen thưởng

Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và các văn bản hướng dẫn của S GDĐT.

Lập kế hoạch cụ thể hoá các tiêu chí thi đua tại Công văn số 5350/BGDĐT-TĐKT ngày 25/11/2019 của Bộ GDĐT thành các hoạt động cụ thể để thực hiện có chất lượng, hiệu quả các mặt công tác trong nhiệm vụ năm học 2020-2021; bảo đảm công bằng, minh bạch, gắn với hiệu quả công việc.

Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỉ luật vì sự tiến bộ của học sinh; bảo đảm thực hiện đúng quy định, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, tạo cảm hứng và động lực phấn đấu cho học sinh; tăng cường các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực để rèn luyện ý thức kỉ luật, trách nhiệm của học sinh đối với bản thân, thầy, cô, bạn bè, gia đình và cộng đồng.

III. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU          

1. Duy trì sĩ số: 99%                        Chuyên cần: 98%

2. Hạnh kiểm:  99% TB↑

3. Chất lượng bộ môn:

Ngữ văn: 80% TB↑             Vật lý: 90% TB↑                   TD, Nhạc, MT, CD: 100%

Toán: 80% TB↑                    Hóa:    90% TB↑                    Sinh: 95% TB↑

Tiếng Anh: 80% TB↑           Sử- Địa: 98.0% TB↑            Công nghệ 92% TB↑              Tin: 98.0% TB↑

4. Học tập: ≥ 97% TB , trong đó: Học sinh Giỏi:  30% ↑ .

5. Lên lớp thẳng: ≥ 96%                   

6. Tốt nghiệp THCS: 99% ↑; Vào lớp 10 công lập:  ≥ 80%số học sinh dự tuyển

7. Học sinh giỏi cấp huyện: 11                   Học sinh giỏi tỉnh: 6

8. Giáo viên giỏi tỉnh: ≥ 4   

09. Danh hiệu thi đua:

* Cá nhân:

- Lao động tiên tiến: > 90%

- CSTĐ cơ sở: ≥ 10

* Tập thể:

- Liên đội: Vững mạnh.

- Công đoàn: Hoàn thành tốt nhiệm vụ

- Nhà trường: Tập thể lao động xuất sắc Tỉnh khen.

 

Nơi nhận:                                                                             

- Phòng GD&ĐT (để báo cáo);

- P. Hiệu trưởng, Tổ chuyên môn (để t/hiện);

- CĐCS, Ban đại diện CMHS (để phối hợp)

- Lưu VT, HSHNCBCCVC.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

Võ Quang Ân

 
 Hình ảnh
  
 Tìm kiếm

  
 Thông báo
  
 Lượt truy cập
  
Địa chỉ: Xã Diên Phước, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: (058) 058-3780345 Email: c2nhue.dk@khanhhoa.edu.vn
Chịu trách nhiệm nội dung: Võ Quang Ân - Kỹ thuật: Lê Xuân Vỹ
Hỗ trợ kinh phí xây dựng trang Web: Hội Cha mẹ học sinh trường THCS Nguyễn Huệ
Thiết kế bởi CenIT